Thứ Năm, 22 tháng 6, 2017

Chứng nhận hợp quy vật liệu xây dựng

Kính gửi: Quý khách hàng,
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy – Vietcert xin gửi tới Quý Khách hàng lời chúc sức khoẻ và thịnh vượng.
Căn cứ vào Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 16:2014/BXD ) là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng ban hành theo Thông tư số 15/2014/TT-­BXD   ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng BXD, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2014 bắt buộc những sản phẩm dưới đây phải chứng nhận hợp quy
Những sản phẩm như sau khi lưu hành trên thị trường phải Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy
  1. Nhóm sản phẩm clanhke xi măng và xi măng
  2. Nhóm sản phẩm kính xây dựng
  3. Nhóm sản phẩm phụ gia cho xi măng, bê tông và vữa
  4. Nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng chứa sợi vô cơ, sợi hữu cơ tổng hợp; sản phẩm nhôm và hợp kim nhôm định hình; ống nhựa polyvinyl clorua không hóa dẻo (PVC-U) và sản phẩm trên cơ sở gỗ
  5. Nhóm sản phẩm sơn, vật liệu chống thấm và vật liệu xảm khe
  6. Nhóm sản phẩm gạch, đá ốp lát
  7. Nhóm sản phẩm sứ vệ sinh
  8. Nhóm sản phẩm cốt liệu cho bê tông và vữa
  9. Nhóm sản phẩm cửa sổ, cửa đi
  10. Nhóm sản phẩm vật liệu xây
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được lựa chọn Phương thức đánh giá 5 (Sản xuất trong nước) hoặc Phương thức đánh giá 7(Hàng nhập khẩu) theo Thông tư 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Chứng nhận hợp quy theo Phương thức 5 (Đánh giá quá trình sản xuất và kết hợp lấy mẫu điển hình tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường)
– Được áp dụng cho sản phẩm của nhà sản xuất có Chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
– Hiệu lực của giấy Chứng nhận hợp quy: 03 năm đối với sản phẩm được đánh giá tại nơi sản xuất và giám sát hàng năm thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường.
– Được áp dụng cho từng lô sản phẩm sản xuất, nhập khẩu trên cơ sở thử nghiệm chất lượng mẫu đại diện của lô sản phẩm.
– Giấy Chứng nhận hợp quy chỉ có giá trị đối với từng lô sản phẩm.
  1. Trao đổi, gửi thông tin đánh giá chứng nhận hợp quy
  2. Đánh giá hồ sơ, xem xét tài liệu để phục vụ việc đánh giá chứng nhận hợp quy
  3. Đánh giá chứng nhận hợp quy
  4. Cấp giấy chứng nhận hợp quy
  5. Công bố hợp quy
Mọi thông tin về chứng nhận hợp quy gạch liên hệ với chúng tôi
Quý Đơn vị có nhu cầu tư vấn và đánh giá chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn hoặc muốn biết thêm thông tin xin vui lòng liên hệ theo địa chỉ cuối thư.
———————————————————————
Vietcert -Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy

Thứ Tư, 21 tháng 6, 2017

CHỨNG NHẬN HỢP QUY BÀN LÀ ĐIỆN-0905 870 699-THANH NHUNG

Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy – VietCert là Tổ chức chứng nhận phù hợp của Việt Nam được cấp phép hoạt động bởi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các hoạt động chính:
Bước 1: Đăng ký kiểm tra chất lượng tại TDC có cửa khẩu/ cảng mà hàng hóa nhập về.
§  Áp dụng đối với những sản phẩm thuộc quản lý của bộ KHCN ( tất cả những sản phẩm thuộc QĐ 1171/BKHCN)
§  Việc kiểm tra nhà nước được quy định rõ trong TT27/2012 của bộ KHCN
+ Thông tư này quy định nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa thuộc quản lý của bộ KHCN
+ Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu hoặc có điểm kiểm tra hàng nhập khẩu trên địa bàn quản lý chịu trách nhiệm kiểm tra từng lô hàng.
+ Điều 5: Điều kiện về chất lượng để hàng hóa nhập khẩu được thông quan: khi các TDC nơi có cửa khẩu/ cảng hàng nhập về ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng.
+ Điều 6: Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
§  Giấy đăng kí (chú ý: yêu cầu KH cung cấp thêm hướng dẫn sử dụng và mô tả hàng hóa);
§  Chứng chỉ chất lượng,
§  Contract
§  Invoice
§  Packing list
§  Bill of lading
§  Tờ khai
§  CB test report ( nếu có)
§  CO ( nếu có)
§  Ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa
§  Mẫu nhãn hàng nhập khẩu đã được gắn dấu hợp quy và nhãn phụ ( nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định)

Bước 2: Đăng ký chứng nhận hợp quy ( bước 1 và bước 2 có thể thực hiện song song)
§  Hồ sơ đăng ký:
+ Giấy đăng kí,
+ Contract
+ Invoice
+ Packing list
+ Bill of lading
+ Tờ khai
+ CB test report ( nếu có)
+ CO ( nếu có).
§  Sau khi nhận được hồ sơ nhập khẩu từ khách hàng, NVKD làm đơn đăng ký gửi kỹ thuật và làm theo yêu cầu của kỹ thuật.
Bước 3: Tổ chức chứng nhận kiểm tra lô hàng và lấy mẫu thử nghiệm khi hàng về đến cảng/kho
Theo đúng nguyên tắc lấy mẫu thì mẫu sẽ được lấy 3 mẫu:
1 mẫu gửi phòng thử nghiệm
1 mẫu lưu tại DN sản xuất
1 mẫu lưu tại đơn vị chứng nhận

Bước 4: Thử nghiệm mẫu
§  Mẫu được thử nghiệm tại phòng thử nghiệm được chỉ định.
Bước 5: Nếu kết quả thử nghiệm đạt yêu cầu -> cấp giấy chứng nhận
Bước 6: Sử dụng giấy chứng nhận để bổ sung hồ sơ kiểm tra chất lượng và nhận thông báo kiểm tra chất lượng.
Bước 7: Nộp cho chi cục hải quan ( giấy chứng nhận hợp quy + giấy thông báo kiểm tra chất lượng) -> để hàng được thông quan và dán tem CR bán ra thị trường.

Các mặt hàng chứng nhận theo QCVN4:2009/BKHCN: Ấm điện, bàn là, máy sấy tóc, nồi cơm điện, …


Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy – VietCert hy vọng có cơ hội được cung cấp dịch vụ chứng nhận hệ thống quản lý Haccp đến Quý Đơn vị.
Công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm sản phẩm sản xuất trong nước
Tổ chức Công bố thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng sản xuất trong nước.
Trân trọng cám ơn.
Best regards,
————————————————————————————————
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy – VietCert
Ms Thanh Nhung – Phụ trách kinh doanh
Mobi.: 0905 870 699


Thứ Tư, 7 tháng 6, 2017

Kê khai thuế GTGT đối với vé máy bay điện tử như thế nào?

Mua vé trực tuyến qua mạng, thanh toán bằng tài khoản cá nhân của người mua (not công ty), trên "Tờ thông tin hành trình/Phiếu thu vé điện tử" mà hãng bay gửi tới mail chỉ xuất tên của cá nhân đi chuyến bay đó mà không có thông tin tên công ty, địa chỉ, mã số thuế.

Vậy, vé máy bay trực tuyến này có được đưa vào chi phí hợp lý, và được cơ quan thuế khấu trừ thuế?

Trả lời: 
BỘ TÀI CHÍNH
------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------
Số: 3266/BTC-TCT
V/v Hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2012

Kính gửi: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam

Bộ Tài chính nhận được công văn số 1778/TCTHK-TCKT ngày 8/09/2011 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam về việc vướng mắc khi triển khai thực hiện hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, do đặc thù của hoạt động Hàng không, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 4 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 về loại, hình thức và nội dung hóa đơn quy định:

"1. Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
d) Các loại hóa đơn khác, gồm: vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các khoản 2, 3 Điều này".

"3. Hóa đơn phải có các nội dung sau:
Bộ Tài chính quy định cụ thể đối với hóa đơn không cần thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản này".

Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 về nội dung của hóa đơn điện tử quy định:

"2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính".

Căn cứ các quy định nêu trên, "Tờ thông tin hành trình/ Phiếu thu vé điện tử" của Tổng công ty Hàng không Việt Nam sử dụng cho vận chuyển hành khách xuất phát từ Website thương mại của Tổng công ty Hàng không Việt Nam được thiết kế theo mẫu chung của Hiệp hội hàng không quốc tế (IATA) thì không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người bán; chữ ký điện tử, mã số thuế và địa chỉ người mua. Tổng công ty Hàng không Việt Nam thực hiện thông báo phát hành vé điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính.

Tổng công ty Hàng không Việt Nam được làm tròn số đến hàng nghìn đối với giá vé, thuế, phí tại vé điện tử và phiếu thu tiền cước vận chuyển tự in trên hệ thống xuất vé tự động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam theo quy định của IATA.

Bộ Tài chính trả lời để Tổng công ty Hàng không Việt Nam biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Tổng công ty phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu, giải quyết.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC, TCDN (BTC);
- Cục thuế các tỉnh, thành phố;
- Vụ CS, PC (2b), KK&KTT, TTHT, CNTT;
- Lưu: VT, TCT (VT, DNL) 2b)).. 
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn

=> Vậy đã rõ, Theo công văn 3266/BTC-TCT ngày 12/3/2012 và Công văn 1186/TCT-DNL ngày 11/4/2013 thì Tờ thông tin hành trình/phiếu thu vé điện tử của hãng bay gửi lại cho bạn qua email khi bạn mua vé online từ website của hãng bay cũng được chấp nhận là hóa đơn để kê khai chi phí và thuế GTGT mà không cần có thông tin về MST và địa chỉ người mua...Trên Tờ thông tin hành trình/phiếu thu vé điện tử có thông tin về MST và địa chỉ của Tổng công ty Hàng không rồi.

Túm quần lại giống như mua vé ô tô, tàu xe in sẵn.


Chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí là như thế này:

Theo như  Điểm 2.8 Điều 6 của TT78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (Hiệu lực 2/8/2014) thì quy định một khoản chi phí để được tính vào chi phí hợp lý như sau:

Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là (3 chứng từ)

Vé máy bay điện tử,
Thẻ lên máy bay (boarding pass)
Và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.

Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao độngthì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là (Cũng 3 chứn từ)

Vé máy bay điện tử,
Giấy điều động đi công tác
Và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. 


=> Do đó, từ 2.8.2014 trở đi nếu mà mua vé máy bay thông qua website thương mại điển tử thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (nếu mà dùng tiền mặt thanh toán thì sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN)